Mệnh chủ và Thân Chủ

Qua tìm hiểu về mệnh chủ và thân chủ và áp dụng với một số lá số người thân, bạn bè quen biết thấy khá đúng. Mệnh chủ, thân chủ như điểm nhấn ảnh hưởng trên lá số, bài này tôi đưa từ diễn đàn cũ của bác Ma Y Cung sang đây, để các bạn tham khảo và cho ý kiến khi ứng dụng thử xem thế nào, xem có thể dùng được tới đâu và có thể chia sẻ cùng nhau tìm hiểu mệnh chủ và thân chủ trên lá số mà các bạn nghiệm lý.

Vấn đề Mệnh chủ và Thân chủ chưa có sách nào ở Việt Nam đề cập, nay xin được đưa ra để giải tỏa những nghi vấn và hào quang chung quanh nó, nhằm mục đích hiểu nó là cái gì và ứng dụng trên lá số ra sao?

Mệnh Chủ

Mỗi cung trong khoa Tử Vi đều có một Tinh Tú Chủ Trì, ví dụ như Thiên Đồng thuộc Nam Đẩu tinh là chủ quản về phúc đức, nên còn gọi là Phúc Đức Cung Chủ.

Tại sao cung đã có chính tinh, đại diện cho một cung mà còn có thêm một cung chủ?

Ta phải hiểu chính tinh như một người đại diện, như luật sư là người đại diện cho thân chủ, người chủ đích thực nhiều khi không phải là người đại diện. Ví dụ như khi bán một căn nhà, người chủ nhà không cần ra mặt mà có thể ủy quyền cho một đại diện giúp mình mua bán.

Mệnh chủ có thể hiểu là địa chỉ hoặc nơi cư trú của tiên thiên hồn. Vì lá số là một vật vô tri, không có linh tính, ngày xưa người ta thường đặt hồn hoặc phách vào các vật thể để biến chúng thành vật có linh tính và hữu dụng. Vì vậy, chẳng có gì ngạc nhiên khi chữ “hồn” xuất hiện trên lá số.

Mệnh chủ có đầy đủ các tính chất thuộc về tiên thiên, nó bị ảnh hưởng bởi tiền thân (kiếp trước) hơn là ảnh hưởng nơi những tạo tác của kiếp sống hiện tại. Các tính chất mà mệnh chủ thủ đắc cũng giống như mệnh, tức là mệnh chủ cũng dùng để đánh giá về mặt tính tình, bản chất, vận trình, phúc phận của một con người, và cũng như mệnh, nó thuộc về thiên tiên nhiều hơn.

Xem thêm  Những em bé Giáp Thìn 2024 cực kỳ hợp với bố mẹ tuổi này, mang lại may mắn cho gia đình

Đó là những đặc tính căn bản của mệnh chủ.

Mệnh chủ về mặt âm/dương thì cũng như mệnh, tức thuộc dương. Mệnh chủ là thể, là cơ chuẩn. Mệnh chủ hay còn gọi là mệnh chủ tinh có tác dụng là dùng để bổ tả (bổ túc và phù trợ) cho mệnh cung. Mệnh chủ có đặc điểm là ngoại hướng và dễ biểu hiện, dễ thấy. Mệnh chủ tinh có thể xuất hiện trên các cung vị khác nhau. Mệnh chủ hỷ nhập các cung mệnh, tài, quan, điền, thê (phụ), tử, phúc. Mệnh chủ rất cần đi với chính tinh thủ mệnh! Chính tinh cần miếu/vượng hoặc tọa tại sinh/vượng cung. Nếu mệnh chủ đóng tại nô/tật/phụ/di thì kém đẹp, nếu thấy gia thêm sát tinh hoặc rơi vào các cung tử/tuyệt thì càng xấu/hung.

Có thuyết cho rằng mệnh chủ/thân chủ thống ngự tất cả các tinh diệu tại bản cung và tam phương, tứ chính (của mệnh cung) và chi phối về mặt hình tình, diện mạo. Tuy nhiên, sau một thời gian, thấy điềm này không rõ rệt, nên đã bị bỏ qua. Nếu mệnh/thân chủ xuất hiện tại mệnh/thân cung hoặc xuất hiện tại các cung tam phương, tứ chính, thì mệnh/thân chủ sẽ hình thành hiển tình tác dụng (có tính cách ra mặt) và có thể dùng làm chỗ y cứ. Nhất là trong các trường hợp mệnh VCD hoặc thân/mệnh thuộc loại nhàn/nhược, thì phải dùng thân/mệnh chủ để bổ cứu. Ngoài ra, phải phối hợp với sự miếu/hãm của tinh diệu cùng với trường sinh 12 chi thần mà luận về sự cường/nhược của mệnh, thân cung.

An Mệnh Chủ

Mệnh chủ được an theo địa chỉ của mệnh cung:

  • Tý: Tham Lang
  • Sửu: Cự
  • Dần: Lộc Tồn
  • Mão: Văn Khúc
  • Thìn: Liêm
  • Tỵ: Vũ
  • Ngọ: Phá
  • Mùi: Vũ
  • Thân: Liêm
  • Dậu: Văn Khúc
  • Tuất: Lộc Tồn
  • Hợi: Cự

Khi đã biết mệnh chủ là gì, thì vấn đề thân chủ rất dễ hiểu. Mệnh chủ là địa chỉ, nơi ẩn trú của tiên thiên hồn. Thân chủ là địa chỉ, nơi ẩn trú của tiên thiên phách. Nó là chấp tính khi chưa thành hình tượng. Thân cung tuy đã có chính tinh, nhưng chính tinh chỉ là biểu hiện bề ngoài. Mỗi thân cung đều có một thân chủ (còn gọi là thân chủ tinh) chủ trì, ám thị tiềm lực, tinh thần và năng lực của hậu thiên. Thân chủ cũng được xem là hậu thiên hành sự.

Xem thêm  Cú mèo đậu trước nhà có điềm gì? Hiện tượng chim cú mèo bay vào nhà hên hay xui?

Thân chủ cũng có tác dụng gần giống như thân (cung), thân chủ cung hay còn gọi là thân chủ tinh biểu thị về hậu thiên vận thế, cho nên được dùng để luận đoán về tính cách và vận thế của hậu bán sinh (khoảng 30 tuổi về sau).

Mệnh chủ thì thuộc về bắc đẩu tinh, thân chủ thuộc nam đẩu tinh. Về mặt âm/dương, thân chủ thuộc về âm. Mệnh chủ thuộc về tiên thiên vận trình, dùng để bổ túc cho mệnh cung. Thân chủ thuộc về hậu thiên vận thế, dùng để bổ túc cho thân cung. Trung niên về trước thì xét mệnh chủ. Trung niên về sau thì xem thân chủ. Đặc tính của thân chủ là ẩn tàng tại nội, cho nên khó quan sát và minh bạch cho bằng mệnh chủ.

Mệnh chủ và thân chủ (+ chính tinh tại mệnh/thân) cấu thành tính cách và đặc vị của mỗi con người, gồm cả đặc trưng về tính cách, tư tưởng cũng như sự truy cầu. Thân chủ hỷ nhập mệnh, tài, quan, điền, tử, phối, phúc. Cần đồng cung với cính tinh miếu/vượng hoặc tại các cung sinh/vượng. Nếu thân chủ đóng tại nô/tật/phụ/di thì kém đẹp, nếu thấy gia thêm sát tinh hoặc rơi vào các cung tử/tuyệt thì càng xấu/hung.

An Thân Chủ

Thân chủ được an theo địa chỉ của năm sinh:

  • Tý: Hỏa Tinh
  • Sửu: Thiên Tướng
  • Dần: Thiên Lương
  • Mão: Thiên Đồng
  • Thìn: Văn Xương
  • Tỵ: Thiên Cơ
  • Ngọ: Linh Tinh
  • Mùi: Thiên Tướng
  • Thân: Thiên Lương
  • Dậu: Thiên Đồng
  • Tuất: Văn Xương
  • Hợi: Thiên Cơ

Hiện nay, lý thuyết về thân/mệnh chủ còn khá mơ hồ, phần lớn là vì sách vở không hề đề cập đến cách áp dụng. Hiện có ít nhất là 3 thuyết: thuyết cho rằng thân/mệnh chủ dùng để bổ túc về tính tình và dáng mạo, thuyết cho rằng mệnh chủ là thủ hộ thần của mệnh cung và thân chủ là thủ hộ thần của cung vị mà nó thủ tọa, và thuyết cho rằng mệnh chủ = mệnh/thân chủ = thân, không có gì khác biệt. Có cả những người dùng thân/mệnh chủ để xem về tiền kiếp, hậu kiếp, tử kỳ…

Xem thêm  Ngày giờ hướng xuất hành năm 2024 cho người tuổi Quý Sửu 1973

Áp dụng thân/mệnh chủ trong giải đoán về tính tình, tính cách của một đương số thì rất đơn giản. Ví dụ, nếu mệnh chủ là Tham Lang, thì chỉ cần nắm được những cá tính đặc thù của Tham Lang là có thể kết hợp với mệnh cung để luận giải. Dưới đây là một số ví dụ cụ thể:

  1. Mệnh chủ là Liêm Trinh:

    • Liêm hóa khí là Tù, nếu cư quan lộc là quan lộc chủ, nếu cư thân/mệnh là thứ Đào Hoa. Biểu hiện tính thích tự do, không thích bị kiềm chế, quản chế, ưa thích những điều mới lạ, thông minh, ký ức tốt, hiếu thắng, ưa ganh đua, lòng dạ tương đối ngay thẳng, miệng mồm mau mắn, thích biện luận, có năng lực lãnh đạo, có chí khí và đảm lược, dám làm dám chịu, tính nóng nảy, đôi lúc cực đoan.
  2. Mệnh chủ Văn Khúc lạc Phu Thê:

    • Thì phải kết hợp tính chất của Văn Khúc và Chính tinh tại phối cung, lại phải kết hợp các cách cục của các tinh đầu trong mệnh và phối trong việc giải đoán. Trường hợp mệnh chủ cư phối có thể giải thích là đương sự quan tâm đến vợ con, đặt gia đình làm trọng điểm trong cuộc sống của họ. Nếu thấy phối cung xấu (có các bộ sao buồn thảm, chia ly), có thể luận là cuộc đời đương sự khốn đốn!
  3. Mệnh/Thân chủ đều nhập mệnh/thân cung:

    • Gọi là long quy đại hải cách! Cũng như chủ nhân trở về căn nhà của chính mình, tức có đất dụng võ. Nếu gặp cát tinh thì càng thêm tốt, gặp hung tinh thì giảm hung.
  4. Xét mệnh/thân chủ có bị sát tinh xung phá hay không, dùng trong việc phán đoán tật ách nặng hay nhẹ và là một trong những yếu tố để phán đoán tử kỳ.

Trên đây chỉ là vài thông tin căn bản. Nếu có thời gian, bạn nên áp dụng trên bản thân và bạn thân để rút ra kinh nghiệm.